Quặng chalcopyrit là loại quặng chứa chalcopyrit, với thành phần chính là chalcopyrit (công thức hóa học: CuFeS₂). Thành phần lý thuyết bao gồm 34,56% Cu, 30,52% Fe và 34,92% S. Nó thường chứa các nguyên tố vi lượng như Ag, Au, Tl, Se, Te và chủ yếu là phụ gia cơ học. Đôi khi nó còn chứa Ge, Ga, In, Sn, Ni, Ti, Pt, v.v.
Quặng đồng là nguyên liệu chính để luyện đồng. Thông qua các công nghệ chủ đạo, nó đặc biệt thích hợp với quặng có hàm lượng lưu huỳnh cao và có thể thu hồi đồng thời lưu huỳnh (để sản xuất axit sulfuric) và kim loại quý thông qua quá trình luyện kim nhiệt luyện hoặc phù hợp với chalcopyrit cấp thấp hoặc bị oxy hóa cao, đặc biệt là trong quá trình nấu chảy ướt ở những vùng có yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường. Nó có thể chiết xuất kim loại đồng từ quặng chalcopyrite, được sử dụng để sản xuất dây, cáp, đường ống, dụng cụ và đồng hồ đo, bộ phận cơ khí, v.v. Ngoài đồng, sắt và lưu huỳnh cũng có thể được chiết xuất từ quặng chalcopyrite. Đồng thời, các kim loại quý như vàng và bạc có trong quặng cũng có thể được thu hồi trong quá trình nấu chảy. Chalcopyrite được chiết xuất thông qua toàn bộ quá trình “chuẩn bị - nấu chảy”, không chỉ cung cấp hơn 90% tài nguyên đồng trên toàn thế giới mà còn thu hồi đồng thời nhiều kim loại quý và nguyên liệu hóa học thô. Nó là một trong những khoáng chất quan trọng hỗ trợ hệ thống công nghiệp hiện đại.
Sau đây là các thông số chuẩn bị mẫu và đánh giá hiệu ứng vi mô của mẫu chalcopyrite:
- Mài: giấy nhám P400 - P2500
- Đánh bóng thô: đa tinh thể SC 3μm
- Đánh bóng lần cuối: SC 1μm đa tinh thể






